SHOP ACC GAME #SHOP-NICK-GAME #UY-TÍN #ONLINE-24/7
Xã Hội

Bài tập Toán nâng cao lớp 4

Bài tập toán lớp 4 theo từng chuyên đề có đáp án, kèm lời giải rất chi tiết giúp các em học sinh lớp 4 dễ dàng ôn tập, hệ thống lại kiến thức, luyện giải đề hiệu quả hơn để ngày càng học tốt môn Toán hơn.

Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 - Đề số 1

Câu 1: Tính nhẩm các phép tính sau bằng cách hợp lí.

a) 63000 - 49000 b) 81000 - 45000

Câu 2: Tìm x:

a) 1200 : 24 - ( 17 - x) = 36 b) 9 × ( x + 5 ) = 729

Câu 3: Tìm số có 2 chữ số biết rằng nếu viết xen chữ số 0 vào giữa 2 chữ số của số đó thì ta được số mới bằng 7 lần số phải tìm.

Câu 4: Cả 3 lớp 4A, 4B, 4C trồng được 120 cây. Lớp 5B trồng được nhiều hơn lớp 4A 5 cây nhưng lại kém lớp 4C 8 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?

Câu 5: Tìm số nhỏ nhất có bốn chữ số sao cho đem chia số đó cho 675 thì được số dư là số dư lớn nhất

Đáp án Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 - Đề số 2

Câu 1. Áp dụng cùng thêm số bị trừ và số trừ cùng một số đơn vị như nhau.

a- 63000 - 49000

= (63000 + 1000) - (49000 + 1000)

= 64000 - 50000

= 14000

b- 81000 - 45000

= (81000 + 5000) - (45000 + 5000)

= 86000 - 50000

= 36000

Câu 2. Tìm x:

a- 1200: 24 - (17 - x) = 36

50 - (17- x) = 36

17 - x = 50 - 36

17 - x = 14

x = 17 - 14

x = 3

b- 9 x (x + 5) = 729

x + 5 = 729 : 9

x + 5 = 81

x = 81 - 5

x = 76

Câu 3. Gọi số phải tìm là: ab; khi viết xem chữ số 0 và giữa 2 chữ số của số đó ta được số mới là: a0b. Phân tích cấu tạo số ta có:

Theo đầu bài ta có: a0b = 7 x ab. Phân tích cấu tạo số ta có.

a x 100 + b = 7 x ( 10 x a + b)

a x 100 + b = 70 x a + 7 x b

Cùng bớt đi b + 70 x a ở 2 vế ta có:

30 x a = 6 x b

hay 5 x a = b (1)

Vì a; b là các chữ số a ≠ 0; a ≤ 9; b ≤ 9

nên từ ( 1) ta có a = 1; b = 5

Số phải tìm là: 15

Đáp số 15

Câu 4. Theo đầu bài ta có sơ đồ:

Bộ đề thi HSG môn Toán lớp 4

Theo sơ đồ ta thấy 3 lần số cây 4A trồng là:

120 - ( 5 + 5 + 8) = 102 (cây)

Vậy lớp 4A trồng được là;

102 : 3 = 34 ( cây)

Số cây lớp 4B trồng được là:

34 + 5 = 39 ( cây)

Số cây lớp 4C trồng được là:

39 + 8 = 47 ( cây)

Đáp số: 4A: 34 ( cây)

4B: 39 ( cây)

4C: 47 ( cây)

Câu 5.

Số nhỏ nhất có 4 chữ số khi chia cho 675 thì thương là 1 và số dư lớn nhất là 674 vì:

675 - 1 = 674

Số phải tìm là:

1 x 675 + 674 = 1349

Đáp số: 1349

Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 - Đề số 2

Bài 1:

a/ Sắp xếp các phân số sau đây theo thứ tự từ lớn đến bé:

b/ Tìm tất cả các phân số bằng phân số 22/26 sao cho mẫu số là số có 2 chữ số.

Bài 2: Cho dãy số 14;16; 18; ....; 94; 96 ; 98.

a/ Tính tổng giá trị của dãy số trên.

b/ Tìm số có giá trị lớn hơn trung bình cộng của dãy là 8. Cho biết số đó là số thứ bao nhiêu của dãy số trên?

Bài 3: Có hai rổ cam, nếu thêm vào rổ thứ nhất 4 quả thì sau đó số cam ở hai rổ bằng nhau, nếu thêm 24 quả cam vào rổ thứ nhất thì sau đó số cam ở rổ thứ nhất gấp 3 lần số cam ở rổ thứ hai. Hỏi lúc đầu mỗi rổ có bao nhiêu quả cam?

Bài 4: Trong một tháng nào đó có 3 ngày thứ 5 trùng vào ngày chẵn. Hỏi ngày 26 tháng đó là ngày thứ mấy trong tuần?

Bài 5: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 35m. Khu vườn đó được mở thêm theo chiều rộng làm cho chiều rộng so với trước tăng gấp rưỡi và do đó diện tích tăng thêm 280m².

Tính chiều rộng và diện tích khu vườn sau khi mở thêm.

Đáp án Đề thi học sinh giỏi Toán lớp 4 - Đề số 3

Bài 1:( 2 điểm)

Bộ đề thi HSG môn Toán lớp 4

Bài 2: (2 điểm)

a/ Dãy số đã cho gồm số số hạng là:

(98- 14 ) + 2 + 1 = 43 (số) 0,25 điểm

Tổng của dãy số đã cho là:

Bộ đề thi HSG môn Toán lớp 40,5 điểm

b/ Trung bình cộng của dãy số trên là: 2408: 43 = 56 0,25 điểm

Vậy số lớn hơn số Trung bình cộng 8 đơn vị là 56 +8 = 64 0,25 điểm

Ta có quy luật của dãy là: Mỗi số hạng, kể từ số hạng thứ hai bằng nhân với số thứ tự rồi cộng với 12. 0,25 điểm

Vậy số 64 là số hạng thứ ( 64-12): 2 = 26 0,5 điểm

Bài 3: ( 2 điểm)

Nếu thêm 4 quả cam vào rổ thứ nhất thì 2 rổ bằng nhau.

Suy ra rổ thứ hai nhiều hơn rổ thứ nhất 4 quả. 0.25đ

Nếu thêm 24 quả vào rổ thứ nhất thì số cam rổ thứ nhất gấp 3 lần số cam rổ thứ hai. 20 quả

Ta có sơ đồ:

Bộ đề thi HSG môn Toán lớp 4

Nhìn vào sơ đồ ta thấy:

Số cam ở rổ thứ nhất là: 0,25đ

20 : 2 - 4 = 6 ( quả) 0,25đ

Số cam rổ thứ hai là: 0,25đ

6 + 4 = 10 ( quả) 0,25đ

Đáp số: 6 quả 02,5đ

10 quả

Bài 4: ( 2 điểm)

Vì tuần có 7 ngày nên hai thứ 5 của tuần liên tiếp không thể là ngày chẵn .

Hay giữa ba thứ 5 là ngày chẵn có hai thứ năm là ngày lẻ. 0, 5đ

Thứ 5 ngày chẵn cuối cùng trong tháng cách thứ năm chẵn đầu tiên là:

7 x 4 = 28 ( ngày) 0, 5đ

Vì một tháng chỉ có nhiều nhất 31 ngày nên thứ 5 và là ngày chẵn đầu tiên phải là mồng 2, ngày chẵn thứ 3 trong tháng là :

2 + 28 = 30 0,5 điểm

Vậy ngày 26 tháng đó vào chủ nhật. 0,5 điểm

Bài 5:

Gọi chiều rộng hình chữ nhật đó là a.

Sau khi mở thêm thì chiều rộng là \frac{3}{2}\times a0,5đ

Vậy chiều rộng đã tăng thêm: \frac{3}{2}\times a\ -a=\frac{1}{2}\times a= 0,5đ

Chiều rộng đã tăng thêm số mét là :

280 : 35 = 8 ( m) 0,5đ

Suy ra: \frac{1}{2}\times a\ =8 0,5đ

Vậy chiều rộng của hình chữ nhật( khu vườn đó )là:

8 × 2 = 16 (m ) 0,75đ

Diện tích của khu vườn sau khi mở thêm là:

( 16 + 8 ) × 35 = 840 ( m2) 0,75đ

Đáp số: 16 m; 840 m2 0,5đ

Dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

Bài 1. Tìm hai số khi biết tổng của hai số đó 72 và hiệu của 2 số đó là 18

Đáp án:

Áp dụng công thức ta có:

Số lớn là: (72 + 18) : 2 = 45

Số bé là: 72 - 45 = 27

Vậy 2 số cần tìm là 45 và 27

Bài 2. Trường tiểu học Phan Đình Giót có tất cả 1124 học sinh, biết số học sinh nam hơn số học sinh nữ là 76 bạn. Tính số học sinh nam và nữ của trường?

Đáp án:

Số học sinh nam của trường là:

(1124 + 76) : 2 = 600 (học sinh)

Số học sinh nữ của trường là:

1124 - 600 = 524 (học sinh)

Vậy số học sinh nam là 600, số học sinh nữ là 524

Dạng toán tổng hiệu liên quan đến thêm, bớt, cho, nhận

Bài 1. Hai người thợ dệt, dệt được 270m vải. Nếu người thứ nhất dệt thêm 12 m và người thứ hai dệt thêm 8m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10m. Hỏi mỗi người dệt được bao nhiêu mét vải?

Đáp án:

Cách 1:

Nếu người thứ nhất dệt thêm 12m và người thứ hai dệt thêm 8m thì người thứ nhất sẽ dệt nhiều hơn người thứ hai 10m.Vậy ban đầu, người thứ nhất dệt nhiều hơn người thứ hai số mét vải là:

10 - (12 - 8) = 6 (m)

Ban đầu, người thứ nhất dệt được số mét vải là:

(270 + 6) : 2 = 138 (m)

Người thứ hai dệt được số mét vải là:

270 - 138 = 132 (m)

Vậy người thứ nhất: 138m và người thứ hai: 132m

Cách 2:

Nếu dệt thêm thì tổng số vải của hai thợ là:

270 + 12 + 8 = 290 (m)

Nếu dệt thêm thì người thứ nhất dệt được số mét vải là:

(290 + 10) : 2 = 150 (m)

Lúc đầu, người thứ nhất dệt được số mét vải là:

150 - 12 = 138 (m)

Lúc đầu, người thứ hai dệt được số mét vải là;

270 - 138 = 132 (m)

Vậy người thứ nhất: 138m và người thứ hai: 132m

Dạng toán tổng hiệu khi ẩn cả tổng và hiệu

Bài 1. Tìm hai số có hiệu là số bé nhất có hai chữ số chia hết cho 5 và tổng là số lớn nhất có 2 chữ số chia hết cho 2?

Đáp án:

Gọi 2 số cần tìm là a và b

Số bé nhất có hai chữ số chia hết cho 5 là 90

Nên hiệu của hai số là: 

a - b = 90 

a = 90 + b (1)

Số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 2 là 98

Nên tổng của hai số là; a + b = 98  (2)

Thay (1) vào (2) ta có:

90 + b + b = 98

2 x b = 8

b = 4 thay vào (1) được a = 94

Vậy số cần tìm là 4 và 94

Bài 2. Một thửa ruộng hình chữ nhật cho chu vi là 160m. Tính diện tích thửa ruộng đó, biết nếu tăng chiều rộng 5m và giảm chiều dài 5m thì thửa ruộng đó trở thành hình vuông

Đáp án:

Nửa chu vi hình chữ nhật là:

160 : 2 = 80 (m)

Nếu tăng chiều rộng lên 5m và giảm chiều dài 5m thì thửa ruộng đó trở thành hình vuông nên chiều dài hơn chiều rộng là:

5 + 5 = 10 (m)

Chiều dài hình chữ nhật là:

(80 + 10) : 2 = 45 (m)

Chiều rộng hình chữ nhật là:

80 - 45 = 35 (m)

Diện tích hình chữ nhật là:

45 x 35 = 1575 (m2m2)

Vậy diện tích hình chữ nhật là: 1575 (m2m2)

Dạng toán tổng hiệu liên quan đến tính tuổi

Bài 1. Hai ông cháu hiện nay có tổng số tuổi là 74, Biết rằng cách đây 4 năm cháu kém ông 56 tuổi. Tính số tuổi của mỗi người

Đáp án:

Cách đây 4 năm cháu kém ông 56 tuổi nên hiện nay cháu vẫn kém ôn 56 tuổi.

Tuổi ông hiện nay là:

(74 + 56) : 2 = 65 (tuổi)

Tuổi của cháu hiện nay là:

65 - 56 = 9 (tuổi)

Vậy ông: 65 tuổi, cháu: 9 tuổi

Bài 2. Anh hơn em 7 tuổi, biết rằng 5 năm nữa thì tổng số tuổi của 2 anh em là 27 tuổi. Tính số tuổi của mỗi người hiện nay

Đáp án:

5 năm nữa mỗi người tăng 5 tuổi. Vậy tổng số tuổi của hai anh em hiện nay là:

27 - 5 x 2 = 17 tuổi

Tuổi anh hiện nay là:

(17 + 7) : 2 = 12 tuổi

Tuổi em hiện nay là:

17 - 12 = 5 (tuổi)

Vậy anh: 17 tuổi, em: 5 tuổi

Bài tập tự luyện

Bài 1: Một phép trừ có tổng của số bị trừ, số trừ và hiệu là 1920. Hiệu lớn hơn số trừ 688 đơn vị. Hãy tìm phép trừ đó?

Đáp án:

Đáp số: Số bị trừ: 960, số trừ: 136, hiệu 824.

Phép trừ: 960 - 136 = 824.

Bài 2: Tất cả học sinh của lớp xếp hàng 3 thì được 12 hàng. Số bạn gái ít hơn số bạn trai là 4. Hỏi lớp đó có bao nhiêu bạn trai, bao nhiêu bạn gái?

Đáp án: Số bạn trai là 20, số bạn gái là 14.

Bài 3: Tìm hai số chẵn biết tổng của chúng bằng 292 và giữa chúng có tất cả 7 số chẵn khác?

Đáp án: Hai số cần tìm là: 154 và 138.

Bài 4: Tìm hai số lẻ có tổng bằng 220 và giữa chúng có 5 số chẵn?

Đáp án: Hai số lẻ cần tìm là: 105 và 115.

Bài 5: Ngọc có tất cả 48 viên bi vừa xanh vừa đỏ. Biết rằng nếu lấy ra 10 viên bi đỏ và hai viên bi xanh thì số bi đỏ bằng số bi xanh. Hỏi có bao nhiêu viên bi mỗi loại?

Đáp án: Số viên bi xanh là: 20, số bi đỏ là 28.

Bài 6: Hai lớp 4A và 4B có tất cả 82 học sinh. Nếu chuyển 2 học sinh ở lớp 4A sang lớp 4B thì số học sinh 2 lớp sẽ bằng nhau. Tính số học sinh của mỗi lớp?

Đáp án: Lớp 4A có 42 học sinh, lớp 4B có 40 học sinh.

Bài 7: Tổng 2 số là số lớn nhất có 3 chữ số. Hiệu của chúng là số lẻ nhỏ nhất có 2 chữ số. Tìm mỗi số 

Bài 7: Hai số cần tìm là 498 và 502.

Bài 8. Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi?

Bài 8: Chị 22 tuổi, em 14 tuổi.

Bài 9: Bố hơn con 28 tuổi; 3 năm nữa số tuổi của cả hai bố con tròn 50. Tính tuổi hiện nay của mỗi người ?

Bài 9: Bố 36 tuổi, con 8 tuổi.

Cách dạy trẻ Toán lớp 4 hiệu quả

Tạo môi trường học tích cực: Cha mẹ có thể tạo một môi trường học thoải mái và tích cực cho con. Điều này có thể bao gồm việc thiết lập một khu vực học riêng cho con, đảm bảo có đủ đèn sáng và không gây xao lạc. Cha mẹ cũng nên khuyến khích con tự tin và hứng thú với toán học bằng cách đặt câu hỏi, tạo sự quan tâm và tò mò đối với các khái niệm toán học.

Lựa chọn tài liệu phù hợp: Cha mẹ nên tìm kiếm và lựa chọn tài liệu học phù hợp với trình độ và tuổi của con. Điều này có thể bao gồm sách giáo trình, sách bài tập, tài liệu tham khảo và các tài liệu học phụ. Tài liệu được lựa chọn phải giúp con hiểu rõ các khái niệm cơ bản và cung cấp đủ bài tập để rèn kỹ năng toán học.

Đồng hành và hỗ trợ con trong quá trình học: Cha mẹ có thể đồng hành và hỗ trợ con trong quá trình học toán. Hãy lắng nghe và trò chuyện với con về những khó khăn mà con gặp phải và cố gắng giải quyết chúng cùng nhau. Nếu con gặp vấn đề, hãy giải thích một cách dễ hiểu và cung cấp ví dụ cụ thể để minh họa. Đồng thời, hãy khuyến khích con hỏi và trao đổi ý kiến về các bài toán toán học.

Tạo lịch học và luyện tập đều đặn: Cha mẹ nên tạo lịch học và luyện tập đều đặn cho con. Điều này giúp con tạo thói quen học và rèn kỹ năng toán học một cách liên tục. Hãy đặt lịch học vào các thời điểm phù hợp trong ngày và đảm bảo con có đủ thời gian để nghỉ ngơi và giải trí. Cùng với đó, hãy lựa chọn các phương pháp luyện tập phù hợp với con, như làm bài tập, giải đố, thực hiện bài tập trên sách giáo trình hoặc sử dụng các ứng dụng và trò chơi toán học.

Kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề: Cha mẹ có thể hỗ trợ con phát triển kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề thông qua các bài toán toán học. Hãy khuyến khích con trình bày cách giải quyết bài toán và giải thích ý nghĩa của kết quả. Điều này giúp con rèn kỹ năng tư duy logic, sáng tạo và phân tích vấn đề.

Liên hệ toán học với cuộc sống hàng ngày: Cha mẹ nên giúp con nhìn thấy mối liên hệ giữa toán học và cuộc sống hàng ngày. Hãy áp dụng các khái niệm toán học vào các hoạt động thực tế như mua sắm, nấu ăn, xếp hàng, đo lường và quản lý thời gian. Điều này giúp con nhận thức rõ về tầm quan trọng của toán học trong cuộc sống thường ngày và tạo động lực học tập.

Quan trọng nhất, cha mẹ nên luôn tạo môi trường học vui vẻ và khích lệ con yêu thích toán học. Sự động viên và sự quan tâm từ phía cha mẹ có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy sự đam mê và lòng tự tin của con đối với môn toán học.

👉 Trên đây là Toán nâng cao lớp 4 trong mục giải bài tập toán lớp 4. Học sinh có thể xem lại phần Giải bài tập trang 73 SGK toán 4 đã được giải trước đó hoặc xem trước phần Giải bài tập trang 65 SGK toán 4 để học tốt môn Toán lớp 4 hơn

300 bài toán nâng cao lớp 4 có lời giải

Những bài toán nâng cao lớp 4 có đáp an

100 bài toán nâng cao lớp 4

Những bài Toán nâng cao lớp 4 kì 1

Bài tập Toán nâng cao lớp 4 theo tuần

Những bài Toán nâng cao lớp 4 kì 2

Giải bài tập toán nâng cao lớp 4 tập 2

Giải bài tập Toán nâng cao lớp 4 Tập 1

Shopacgame.vn